THAI TRỨNG - triệu chứng, cđ, đánh giá nguy cơ Flashcards

1
Q

Cơ năng thai trứng

ra máu bất thường 3 tháng đầu (90%, sẫm đen or đỏ loãng tự nhiên, ra kéo dài).

nghén nặng (25-30%)

đau bụng (do tc lớn nhanh, nang hoàng tuyến căng), ko cảm nhận đc thai máy.

A
  • Ra máu âm đạo bất thường trong 3 tháng đầu thai kỳ, chiếm trên 90% trường
    hợp thai trứng, ra máu tự nhiên, máu sẫm đen hoặc đỏ loãng, ra kéo dài.
  • Nghén nặng gặp trong 25 - 30% các trường hợp.
  • Đau bụng, nặng tức bụng do tử cung lớn nhanh hoặc nang hoàng tuyến căng,
    không cảm nhận được thai máy
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
2
Q

thực thể thai trứng

tử cung mềm lớn hơn tuổi thai.
không sờ đc thai, ko nghe đc tim thai.

nang hoàng tuyến 25-50%, thường gặp cả 2 bên.

khám âm đạo nhân di căn, tím sẫm, dễ vỡ chảy máu.

tiền sản giật <20w; cường giáp; khác (thiếu máu, sẩy thai trứng gây chảy máu nặng).

A
  • Toàn thân mệt mỏi, biểu hiện thiếu máu.
  • Tử cung mềm, kích thước lớn hơn tuổi thai (trừ trường hợp thai trứng thoái
    triển).
  • Không sờ được phần thai, không nghe được tim thai.
  • Nang hoàng tuyến xuất hiện trong 25 - 50%, thường gặp cả 2 bên.
  • Khám âm đạo có thể thấy nhân di căn âm đạo, màu tím sẫm, dễ vỡ gây chảy
    máu.
  • Có thể có dấu hiệu tiền sản giật < 20 tuần (1 - 3,5%).
  • Có thể có triệu chứng cường giáp (10%).
  • Các triệu chứng khác có thể gặp như thiếu máu, sẩy thai trứng chảy máu nặng
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
3
Q

Chẩn đoán thai trứng

thai trứng toàn phần: siêu âm đặc trưng, beta hCG tăng cao. khẳng định nhờ gpb.

thai trứng bán phần: khó cđ hơn do có thể có phần thai trên siêu âm, không có ngưỡng beta hCG để cđoán (Tăng nhưng thường dưới 100.000mUI/mL).

bỏ sót chẩn đoán (15-60% nếu chỉ vào dựa siêu âm), nhầm sẩy ko hoàn toàn, thai chết (chỉ xđ đc nhờ giải phẫu bệnh).

A
  • Thai trứng toàn phần: chẩn đoán dựa vào hình ảnh siêu âm đặc trưng, nồng
    độ beta -hCG tăng cao và các triệu chứng lâm sàng. Khẳng định chẩn đoán dựa
    vào kết quả giải phẫu bệnh.
  • Thai trứng bán phần: chẩn đoán thường khó hơn do siêu âm có thể có phân
    thai, nồng độ B-hCG không có ngưỡng giới hạn chẩn đoán, thường tăng cao hơn so với khoảng | tham chiếu nhưng đa số dưới 100.000 mUI/mL. Trong giai đoạn
    sớm, nếu nghi ngờ cần theo. dõi siêu âm và B-hCG cho đến khi loại trừ được thai
    phát triển bình thường. Trong trường hợp thai ngừng phát triển, chẩn đoán sau
    khi có kết quả giải phẫu bệnh tổ chức sẩy, nạo. trong tử cung
    Thai trứng bán phần có thể bị bỏ sót chẩn đoán (tỷ lệ lên đến 15 - 60% nếu dựa
    vào ảnh siêu âm), có thể nhầm với sẩy thai không hoàn toàn hoặc thai chết trong
    tử cung và được chẩn đoán sau khi có kết quả giải phẫu bệnh.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
4
Q

Đánh giá nguy cơ

nguy cơ cao ác tính.

  • kích thước lớn (hơn or bằng thai 20w).
  • có nang hoàng tuyến 2 bên, or >6cm
  • lớn tuổi (40)
  • betahCG cao >100mUI/mL??????
  • biến chứng (tiền sản giật, cường giáp)
  • thai trứng lặp lại.

20% thai trứng nguy cơ tiến triển bệnh lý nguyên bào nuôi ác tính (11% lần 1; 29% lần 2); 70-90% là thai trứng tồn tại/xâm lấn và 10-30% là K tb nuôi.

A

Đánh giá nguy cơ
Thai trứng nguy cơ cao là những trường hợp có nguy cơ phát triển nguyên bào
nuôi ác tính. Xác định dựa vào các đặc điểm sau:
- Kích thước tử cung lớn (tương đương hoặc hơn thai 20 tuần).
- Có nang hoàng tuyến 2 bên, hoặc nang hoàng tuyến >6 cm. - Mẹ lớn tuổi (40
tuổi).
- Nồng độ -hCG cao (≥100 mU/mL).
- Xuất hiện các biến chứng kèm theo như tiền sản giật, cường giáp.
-Thai trứng lặp lại.
Khoảng 20% thai trứng toàn phần có nguy cơ tiến triển thành bệnh lý nguyên
bào nuôi ác tính (11% nếu thai trứng lần 1, tăng lên 29% nếu thai trứng lặp lại).
Trong đó, khoảng 70 - 90% là thai trứng tồn tại hoặc thai trứng xâm lấn và 10 -
30% là ung thư tế bào nuôi.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly