Bản chất nhà nước Flashcards
(14 cards)
Bản chất nhà nước
Bản chất nhà nước là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc tính tất nhiên, tương đối ổn định bên ương của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà nước.
Lí do nhà nước có tính xã hội
- Nhà nước xuất hiện do nhu cầu điều hành và quản lí xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội.
- Nhà nước là một sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người.
- Nhà nước là một hình thức tổ chức của xã hội nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ
Nhà nước là bộ máy để tổ chức và quản lí xã hội, nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển của xã hội.
Nội dung của tính xã hội
+ Xã hội muốn tồn tại ổn định, có trật tự và phát triển thì đòi hỏi phải có sự tổ chức và quản lý chặt chẽ, nếu không xã hội sẽ hỗn loạn. Bởi, xã hội nào cũng luôn có hàng loạt các vấn đề mang tính chất chung của toàn xã hội, mà không phải là của riêng một cá nhân hay lực lượng nào như sản xuất, thiên tai, địch họa, trật tự an toàn xã hội… Để giải quyết các vấn đề đó, xã hội cần phải có một tổ chức thay mặt xã hội, nhân danh xã hội để tổ chức, tập hợp, quản lý toàn thể xã hội. Tổ chức đó phải thiết lập quyền lực chung (quyền lực công) của toàn xã hội. Tổ chức đó chính là nhà nước.
+ Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nước ở mức độ này hay mức độ khác phải có trách nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia, dân tộc và công dân của mình; phải tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong xã hội vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; duy trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế; tạo điều kiện cho các lĩnh vực hoạt động của xã hội được tiến hành bình thường, có hiệu quả, giúp xã hội phát triển vì lợi ích chung của cả cộng đồng, đưa lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mỗi thành viên và cả cộng đồng.
+ Trong xã hội có giai cấp. các giai cấp dù là thống trị hay bị trị cũng đều là những bộ phận thống nhất tạo nên xã hội. Vì vậy, nhà nước vừa bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị, vừa phải bảo vệ lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác, tất nhiên chỉ trong giới hạn mà lợi ích của giai cấp thống trị cho phép. Nhà nước có nhiều hoạt động vì lợi ích của các giai cấp, lực lượng khác nhau trong xã hội: xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội; tổ chức điều hành và quản lí các dịch vụ công… Như vậy, nhà nước là tổ chức quyền lực công, tổ chức nhân danh xã hội thực hiện việc quản lý xã hội, nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp, các lực lượng khác trong xã hội.
+ Nhà nước là bộ máy cưỡng chế, thực hiện công lí, công bằng xã hội, bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống xã hội như: bảo vệ trật tự, an ninh, an toàn xã hội, bảo đảm trật tự an toàn giao thông và thông tin liên lạc, bảo vệ môi trường sống…
+ Nhà nước thay mặt xã hội thực thi chủ quyền quốc gia, phòng, chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc… Không những thế, nhà nước còn là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài sản văn hoá tinh thần chung của xã hội, những giá trị đạo đức, truyền thống và phong tục, tập quán phù hợp với ý chí nhà nước.
Lí do nhà nước có tính giai cấp
- Nhà nước xuất hiện do nhu cầu bảo vệ lợi ích, địa vị của giai cấp thống trị và lực lượng cầm quyền
- Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp
- Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có giai cấp. Vì khi xã hội xuất hiện giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp là nguyên nhân tổ chức thành nhà nước, với sức mạnh và bộ máy cưỡng chế của nó thì mới đủ khả năng làm dịu xung đột giai cấp trong xã hội, giữ cho xung đột đó trong một vòng “trật tự” nhất định.
Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở chỗ
Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là công cụ để thực hiện, củng cố, bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai cấp cầm quyền trong xã hội trên cả 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Nội dung tính giai cấp
- Sự thống trị xã hội thể hiện chủ yếu ở ba lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng. Trong đó lĩnh vực tiền đề và giữ vai trò quyết định đó là kinh tế. Thông thường, giai cấp/lực lượng nắm quyền sở hữu phần lớn tư liệu sản xuất/ tài sản của xã hội sẽ trở thành lực lượng thống trị về kinh tế, có thể bắt các lực lượng khác phải phụ thuộc vào nó về mặt kinh tế hoặc bóc lột các lực lượng khác. Do vậy sự thống trị về kinh tế tạo ra tiền đề, cơ sở cho sự thống trị giai cấp.
- Giai cấp thống trị về kinh tế của xã hội trong điều kiện tồn tại mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp đòi hỏi phải trở thành giai cấp thống trị về chính trị và thực hiện sự thống trị về chính trị thông qua nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội khác. Sự thống trị về chính trị của giai cấp còn gọi là chuyên chính giai cấp. Giai cấp có kinh tế sử dụng nhà nước để chống lại các giai cấp khác, bảo vệ lợi ích cho giai cấp mình. Tuy nhiên, để thực hiện quyền lực chính trị của mình, trong những điều kiện nhất định, bên cạnh nhà nước, giai cấp thống trị còn sử dụng các tổ chức chính trị - xã hội khác, song nhà nước là công cụ quan trọng nhất. - Thông qua nhà nước, giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của mình thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội, bắt các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội phải nghe theo, phải làm theo điều mà giai cấp thống trị mong muốn.
- Tính giai cấp là thuộc tính bản chất của bất kì một nhà nước nào, song mức độ thể hiện của nó trong mỗi kiểu nhà nước và trong mỗi nhà nước cụ thể lại rất khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và tương quan lực lượng của các giai tầng trong xã hội.
Bản chất nhà nước Việt Nam hiện nay
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa mang đầy đủ yếu tố của một nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung, vừa mang đặc trưng riêng gắn với điều kiện đất nước, con người Việt Nam:
+ Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuất được xây dựng dựa trên chế độ sản xuất nhiều hình thức, thực hiện chính sách xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
+ Cơ sở xã hội: Nhân dân Việt Nam mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, được tập hợp thống nhất dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, trên cơ sở tiếp tục kiên định các nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức nhà nước, về hoạt động xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật, bảo đàm nguyên tắc tập trung - dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước…
+ Nhà nước pháp quyền Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo tinh thần đề cao chủ quyền nhân dân, những vấn đề quan trọng nhất của đất nước do nhân dân quyết định. Nhà nước coi con người là giá trị cao nhất trong xã hội, luôn phấn đấu vì hạnh phúc của con người theo tinh thần “tất cả cho con người, tất cả vì con người”; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; thừa nhận vị trí tối thượng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống xã hội.
+ Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, thực hiện quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; thực hiện nguyên tắc bình đẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân, Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội theo hiến pháp và pháp luật; dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, độc lập, tự do, hạnh phúc vừa là mục tiêu vừa là động lực để Nhà nước và xã hội phấn đấu vươn tới; Nhà nước bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh và có thiện chí các cam kết quốc tế…
+ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Do vậy, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của Nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đều thuộc về Nhân dân. Các cơ quan nhà nước ở Việt Nam nhận quyền lực từ nhân dân. Còn nhân dân Việt Nam “thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” (Điều 6 Hiến pháp năm 2013).
+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước do Nhân dân, nói cách khác, Nhân dân Việt Nam gồm giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và những người lao động khác tổ chức thành nhà nước. Nhân dân Việt Nam trực tiếp bầu ra đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, là những cơ quan đại biểu của nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân, để phục vụ lợi ích của Nhân dân. Nhân dân không chi lập ra các cơ quan nhà nước mà còn có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan đó để trực tiếp nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước vì Nhân dân, tất cả mọi chính sách, pháp luật, hoạt động, mọi cố gắng của Nhà nước Việt Nam đều vì lợi ích của Nhân dân, phục vụ Nhân dân. Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân thì sẽ vì Nhân dân, do vậy, các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước ở Việt Nam phải luôn tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trực tiếp tổ chức và quản lí hầu hết các mặt quan trọng của đời sống xã hội.
+ Nhà nước Việt Nam không chỉ là tổ chức chính trị của nhân dân Việt Nam mà còn là tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội… đã và đang trực tiếp tổ chức và thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, sự nghiệp văn hóa, hệ thống giáo dục quốc dân, nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản lý sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, sự nghiệp thể dục, thể thao, du lịch… của đất nước nhằm “bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyển con người, quyển công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc song ấm no, tự do, hạnh phúc, có điểu kiện phát triển toàn diện” (Điều 3 Hiến pháp năm 2013).
+ Trên thực tế Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã và đang bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện dân chủ, công bằng xã hội, phấn đấu để tiến tới xoá bỏ mọi sự áp bức, bóc lột và bất công.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ, một công cụ thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
+ Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện mục tiêu “điều kiện tự do của mỗi người là điều kiện tự do cho tất cả mọi người”, làm cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, mọi chính sách và pháp luật của Nhà nước đều có sự tham gia ý kiến của nhân dân, đều vì lợi ích của nhân dân.
+ Nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, thực hiện dân chủ hóa trên các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, tư tưởng…
+ Bộ máy nhà nước Việt Nam luôn được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc dân chủ, tôn trọng quyền bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc, từng bước tiến tới nền dân chủ thực sự theo tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng.
+ Đẩy mạnh thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân. Cùng với việc phát huy dân chủ phải tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân, giữ vững kỉ luật, kỉ cương và đề cao đạo đức xã hội.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
+ Điều 5 Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam”.
+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân, biểu hiện tập trung khối đại đoàn kết các dân tộc Việt Nam bình đẳng về mọi phương diện, các dân tộc đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
+ Nhà nước có nhiệm vụ giữ gìn và phát triển sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc.
+ Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện, tạo điều kiện để các dân tộc thiểu sổ phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
+ Trong giai đoạn hiện nay cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh mới. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Hiến pháp Việt Nam hiện hành đã khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
+ Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện sự chuyên chính với kẻ thù của nhân dân, phòng chống giặc ngoại xâm, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đều bị Nhà nước Việt Nam nghiêm trị theo pháp luật.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Việt Nam vẫn đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội - thời kì vừa có chủ nghĩa xã hội vừa chưa có chủ nghĩa xã hội, thời kì cái cũ đang mất đi nhưng chưa mất hẳn, cái mới đã ra đời nhưng chưa hoàn chỉnh.Vì thế, những ưu việt của một nhà nước xã hội chủ nghĩa vẫn chưa được bộc lộ rõ, chưa trở thành hiện thực, mọi thứ vẫn đang còn ở phía trước.
+ Do vậy, giai đoạn hiện nay Nhà nước Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bào đảm Nhà nước ta thực sự là của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, do Đảng lãnh đạo; thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội; giải quyết đúng mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành của Nhà nước theo pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỉ luật, kỉ cương. Nhà nước chăm lo, phục vụ nhân dân, bảo đảm quyển, lợi ích chính đáng của mọi người dân. Đồng thời cần phải đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước.