Vi phạm pháp luật Flashcards

(13 cards)

1
Q

VPPL

A
  • Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ pháp luật được pháp luật bảo vệ.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
1
Q

Dấu hiệu VPPL

A
  • Hành vi thực tế của con người
  • Hành vi trái pháp luật
  • Do chủ thể có năng lực pháp lí thực hiện
  • Luôn chứa đựng lỗi của chủ thể
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
2
Q

Vi phạm pháp luật là hành vi thực tế của con người

A

+ Pháp luật được đặt ra để điều chỉnh hành vi của người nhằm xác lập và duy trì trật tự xã hội. Do đó, phải có hành vi cụ thể của chủ thể mới có cơ sở để xác định hành vi đó có vi phạm pháp luật không.
+ Vi phạm pháp luật không phải là suy nghĩ, ước mơ, giấc mơ của con người. Vi phạm pháp luật phải là kết quả của ý thức con người, được thể hiện ra thế giới khách quan bằng hành vi thực tế, cụ thể.
+ Hành vi đó có thể ở dạng hành động hoặc không hành động. (A hiếp dâm B, doanh nghiệp B trốn tránh nghĩ vụ nộp thuế…)

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
3
Q
  • Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật.
A

+ Những hành vi đi ngược với cách xử sự nêu ra trong quy phạm pháp luật bị coi là hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật được thể hiện dưới các hình thức:
Chủ thể thực hiện hành vi bị pháp luật cấm (Anh B, 28 tuổi, buôn bán trái phép chất ma tuý)
Chủ thể thực hiện hành vi vượt quá sự cho phép của pháp luật (hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng)
Chủ thể không thực hiện sự bắt buộc của pháp luật (Anh A không đến nhập ngũ theo Giấy gọi nhập ngũ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
Chủ thể có hành vi thực hiện không đúng cách thức mà pháp luật yêu cầu (A và B thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng giao kết bằng hợp đồng viết tay và không công chứng, đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
+ Sự quy định trước của pháp luật là cơ sở pháp lí để xác định tính trái pháp luật của một hành vi cụ thể. Một hành vi nào đó có thể gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại cho xã hội nhưng nếu chưa được pháp luật quy định thì không bị coi là vi phạm pháp luật.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
4
Q
  • Vi phạm pháp luật do chủ thể có năng lực pháp lí thực hiện
A

+ Một người được coi là có năng lực pháp lí khi họ đạt đến một độ tuổi do pháp luật quy định, đồng thời có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
+ Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, pháp luật quy định độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí khác nhau.
+ Khả năng nhận thức: chủ thể nhận thức được hành vi của mình là đúng hay sai theo chuẩn mực xã hội, hành vi đó được xã hội khuyến khích, bắt buộc hay bị xã hội ngăn cấm…
+ Khả năng điều khiển: trên cơ sở của sự nhận thức, chủ thể có thể chủ động, tích cực, quyết tâm thực hiện hành vi mà họ cho là phù hợp với đòi hỏi của xã hội; kiềm chế không thực hiện hành vi nếu cho rằng nó đi ngược lại lợi ích của xã hội…
+ Tổ chức sẽ có năng lực trách nhiệm pháp lí từ khi được thành lập hoặc công nhận. Năng lực pháp lí của của tổ chức được pháp luật quy định khác nhau tuỳ theo tựng loại tổ chức và từng loại trách nhiệm pháp lí.
+ Trên thực tế, nhiều trường hợp mặc dù đã đạt đến độ tuổi luật định nhưng vì lí do khác nhau dẫn đến mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi nên cũng được coi là không có năng lực trách nhiệm pháp lí (mất năng lực hành vi dân sự)

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
5
Q

Vi phạm pháp luật luôn chứa đựng lỗi của chủ thể.

A

+ Lỗi là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của một người đối với hành vi trái pháp luật của họ và hậu quả của hành vi đó.
+ Một người bị coi là có lỗi khi thực hiện một hành vi trái pháp luật nếu đó là kết quả của sự tự lựa chọn, quyết định và thực hiện của chính chủ thể trong khi có đủ điều kiện để lựa chọn, quyết định và thực hiện một xử sự khác phù hợp với các quy định của pháp luật.
+ Một hành vi mặc dù trái pháp luật nhưng được thực hiện trong trường hợp chủ thể không có sự lựa chọn nào khác hoặc trong trường hợp chủ thể bị mất tự do ý chí thì chủ thể không bị coi là có lỗi, do vật hành vi đó không bị coi là hành vi trái pháp luật.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
6
Q

Cấu thành VPPL

A
  • Cấu thành vi phạm pháp luật là toàn bộ những yếu tố, những bộ phận hợp thành một vi phạm pháp luật cụ thể, bao gồm mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan, khách thể.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
7
Q

Mặt KQ

A
  • Mặt khách quan của vi phạm pháp luật: toàn bộ những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan, bao gồm các hành vi trái pháp luật, hậu quả của hành vi đó và những yếu tố như thời gian, địa điểm, cách thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện vi phạm pháp luật…
    + Hành vi trái pháp luật: hành động/ không hành động
    + Hậu quả là kết quả trực tiếp của hành vi trái pháp luật, đó là những thiệt hại xảy ra cho xã hội. Hậu quả của vi phạm pháp luật được biểu hiện qua sự biến đổi tình trạng bình thường của các quan hệ xã hội bị xâm hại. Hậu quả của vi phạm pháp luật có thể là những thiệt hại cụ thể, có thể định lượng được (thiệt hại về vật chất, tính mạng, sức khoẻ con người)/ thiệt hại trừu tượng, khó có thể lượng hoá một cách chính xác (tinh thần của con người, tình trạng nguy hiểm cho đời sống…). Hậu quả của vi phạm pháp luật là cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm.
    + Thời gian xảy ra vi phạm: thời điểm hoặc khoảng thời gian vi phạm pháp luật được thực hiện.
    + Công cụ, phương tiện vi phạm pháp luật: cái mà chủ thể dùng để thuẹc hiện hành vi vi phạm pháp luật (dao để chém người, xe máy đề đi cướp giật…)
    + Phương pháp, thủ đoạn: cách thức thực hiện hành vi vi phạm, bao gồm cách thức tiến hành hành vi, cách thức sử dụng công cụ, phương tiện…
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
8
Q

Mặt CQ

A
  • Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật: toàn bộ diễn biến tâm lí của chủ thể khi vi phạm pháp luật bao gồm lỗi, động cơ và mục đích.
    + Lỗi phản ánh thái độ tâm lí bên trong của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật và hậu quả của hành vi đó. Lỗi là yếu tố quan trọng phản ánh mức đọ nguy hiểm của vi phạm pháp luật.
    + Động cơ vi phạm: động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ có hành vi vi phạm pháp luật với lỗi cố ý mới có động cơ.
    + Mục đích vi phạm pháp luật: kết quả trong ý thức mà chủ thể vi phạm pháp luật đặt ra và mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ có những vi phạm với lỗi cố ý trực tiếp mới có yếu tố mục đích (người vi phạm mong muốn đạt được kết quả nào đó bằng hành vi vi phạm pháp luật).
    + Hậu quả là kết quả xảy ra trên thực tế của hành vi vi phạm, mục đích là kết quả trong ý thức mà chủ thể mong muốn đạt được, nó nảy sinh trước khi thực hiện hành vi. Hậu quả xảy ra có thể trùng với mục đích nhưng cũng có thể khác so với mục đích mà chủ thể mong muốn.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
9
Q

Lỗi

A
  • Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
  • Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra, nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
  • Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể vi phạm gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp nhận thấy trước hậu quả đó nhưng tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
  • Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm đã gây ra nguy hại cho xã hội trong trường hợp không nhận thấy trước hậu quả đó mặc dù cần phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
    + Cần phải thấy trước: người vi phạm có nghĩa vụ phải tuân thủ những quy tắc nhất định nhưng do luộm thuộm, thiếu cẩn trọng, lơ đễnh…nên đã không thực hiện những nghĩa vụ đó.
    + Có thể thấy trước: người vi phạm có đủ điều kiện củ quan và khách quan để có thể thấy trước khả năng xảy ra hậu quả trong hành vi của mình.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
10
Q

Chủ thể

A
  • Chủ thể của vi phạm pháp luật: những cá nhân hay tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lí đã có hành vi vi phạm pháp luật.
    + Năng lực trách nhiệm pháp lí của cá nhân được xác định trên cơ sở độ tuổi và khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ.
    + Năng lực trách nhiệm pháp lí của tổ chức được xác định trên cơ sở địa vị pháp lí của tổ chức đó.
    + Ở một số vi phạm pháp luật, chủ thể phải có những dấu hiệu hay điều kiện riêng. Trường hợp này, chủ thể vi phạm pháp luật được gọi là chủ thể đặc biệt (chủ thể của các tội phạm về chức vụ phải là người có chức vụ quyền hạn do bổ nhiệm, do dân cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác).
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
11
Q

Khách thể

A
  • Khách thể của vi phạm pháp luật: những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng đã bị những hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
    + Khách thể là yếu tố quan trọng phản ánh tính chất nguy hiểm của hành vivi phạm pháp luật.
    + Một vi phạm có thể xâm hại một hoặc nhiều khách thể (hành vi cưỡng đoạt tài sản xâm hại quyền sở hữu; hành vi cướp tài sản xâm hại quyền nhân thân, quyền sở hữu).
    + Đối tượng tác động của vi phạm pháp luật: những bộ phận của khách thể, có thể là con người, các vật cụ thể, hoạt động của con người…
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
12
Q

Phân loại

A
  • Căn cứ vào khách thể của VPPL: Tương ứng với các loại quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ: VPPL về đất đai, VPPL về tài chính, ngân hàng, VPPL về hôn nhân gia đình…
  • Căn cứ vào mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL: Tội phạm, Các VPPL khác
  • Căn cứ vào tổng hợp các yếu tố bao gồm khách thể, hậu quả, phương pháp, cách thức thực hiện hành vi, chủ thể…
    + Vi phạm hình sự (tội phạm): hành vi trái pháp luật, được quy định trong luật hình sự, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại những quan hệ xã hội quan trọng nhất, theo quy định của pháp luật phải bị xử lí hình sự.
    + Vi phạm hành chính: hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quy tắc quản lí nhà nước mà không bị coi là tội phạm và t heo quy định của pháp luật phải bị xử lí hành chính.
     Tính nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm: Khách thể của vi phạm hành chính có tầm quan trọn đối với đời sống thấp hơn khách thể của tội phạm; Tính chất và mức độ thiệt hại cho xã hội do vi phạm hành chính gấy ra thấp hơn so với tội phạm.
    + Vi phạm kỉ luật nhà nước: hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được xác lập trong nội bộ cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lí nhà nước.
    + Vi phạm dân sự: hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm hại quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân gắn với tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản.
     Chủ thể không thực hiện/ thực hiện không đúng, không đầy đủ nghãi vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly