Quan hệ pháp luật Flashcards

(27 cards)

1
Q

Quan hệ pháp luật

A

Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh trong đó các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
2
Q

Đặc điểm quan hệ pháp luật

A
  • Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí
  • Các bên tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
3
Q

Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí

A

+ QHPL xuất hiện do ý chí của con người
+ QHPL được hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con người.
+ Yếu tố ý chí trong QHPL được thể hiện bao gồm: ý chí nhà nước + ý chí của các bên chủ thể tham gia quan hệ đó trong sự phù hợp với ý chí nhà nước.
+ Pháp luật – công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội luôn chứa đựng ý chí nhà nước. Thông qua QPPL mệnh ệnh của nhà nước được đặt ra đối với các bên tham gia quan hệ pháp luật, họ có thể làm gì, phải làm gì, làm như thế nào… Đây chính là cách thức xử sự phải tuân theo khi họ tham gia quan hệ pháp luật.
+ Các bên tham gia quan hệ pháp luật bày tỏ ý chí của mình bằng việc tiến hành các hoạt động nhất định trên cơ sở cách thức xử sự mà quy định đã nêu. Tuỳ theo khả năng của mình, các bên tham gia quan hệ pháp luật tự thực hiện các hành vi nhất định phù hợp với pháp luật đồng thời thoả mãn nhu cầu của họ. (VD: Trong quan hệ pháp luật giữa cha mẹ - con cái, cha mẹ thực hiện việc nuôi dưỡng con mình thành người có ích cho xã hội phù hợp với điều kiện của gia đình. Như vậy, cha mẹ tiến hành các hoạt động đúng theo cách xử sự mà pháp luật đã nêu, họ bày tỏ ý chí của mình phù hợp với ý chí của nhà nước)

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
4
Q

Các bên tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện

A

+ Cách xử sự của các bên tham gia vào quan hệ pháp luật do quy phạm pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện. Đó có thể là các bên được phép hoặc bắt buộc tiến hành những xử sự nào đó, những xử sự này do pháp luật quy định, đó chính là quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia quan hệ pháp luật.
+ Bằng xử sự thực tế của mình, các bên tham gia quan hệ pháp luật đã cụ thể hoá các cách xử sự mà quy phạm đã nêu thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cho mình.
+ Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lý thì họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mà nhà nước đã dự kiến trong phần chế tài của quy phạm pháp luật.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
5
Q

Phân loại

A
  • Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh: Quan hệ pháp luật được chia thành các loại tương ứng với các ngành luật – QHPL hành chính, QHPL dân sự, QHPL đất đai…
  • Căn cứ vào tính xác định của các bên tham gia quan hệ pháp luật:
    + Quan hệ pháp luật tuyệt đối: quan hệ mà một bên trong QHPL được xác định còn bên kia của quan hệ là bất kì cá nhân, tổ chức nào. Bên tham gia quan hệ được xác định là bên có quyền, còn các bên kia của quan hệ có nghĩa vụ tôn trọng các quyền này và không được vi phạm (QHPL về sở hữu, QHPL về quyền tác giả…)
    + Quan hệ pháp luật tương đối: QHPL mà tất cả các bên tham gia quan hệ đều được xác định cụ thể, trong đó chỉ rõ cá nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ pháp lí đối với nhau (quan hệ hợp đồng, quan hệ hôn nhân…)
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
6
Q

Thành phần

A
  • Chủ thể: cá nhân; tổ chức
  • Nội dung: quyền, nghĩa vụ
  • Khách thể
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
7
Q

Chủ thể

A
  • Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định và tham gia vào các quan hệ pháp luật.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
8
Q

Một trong những đặc trưng của quan hệ pháp luật là tính xác định của cơ cấu chủ thể. Điều này thể hiện ở hai khía cạnh:

A

+ Xác định loại chủ thể tham gia quan hệ: Nhà nước xác định cá nhân, tổ chức được tham gia hay không được tham gia những quan hệ pháp luật nào (có những quan hệ pháp luật chủ thể tham gia luôn là cá nhân – quan hệ hôn nhân gia đình, có những quan hệ pháp luật một bên chủ thể luôn là cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền – quan hệ pháp luật giải quyết khiếu nại…)
+ Xác định điều kiện để tổ chức, cá nhân trở thành chủ thể quan hệ pháp luật.
Đối với từng loại quan hệ pháp luật khác nhau nhà nước xác định các điều kiện cụ thể khác nhau (Theo quy định của pháp luật hiện hành, để tham gia quan hệ pháp luật bầu cử, công dân Việt Nam phải đủ 18 tuổi trở lên, để tham gia quan hệ ứng cử, công dân Việt Nam phải đủ 21 tuổi trở lên..)
Các cá nhân, tổ chức trong xã hội thường không thể tham gia vào tất cả các mối quan hệ pháp luật. Tuỳ cá nhân, tổ chức, xuất phát từ khả năng của họ, pháp luật quy định họ có thể tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định nào đó. Khi cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do pháp luật quy định và tham gia vào một quan hệ pháp luật cụ thể thì họ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đó.
Điều kiện do pháp luật quy định đối với cá nhân, tổ chức để họ có thể tham gia vào quan hệ pháp luật gọi là năng lực chủ thể, năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
9
Q

Năng lực pháp luật

A

Năng lực pháp luật là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lý do nhà nước quy định cho các cá nhân, tổ chức nhất định.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
10
Q

Đặc điểm năng lực pháp luật

A
  • Năng lực pháp luật là khả năng mà pháp luật quy định chi các cá nhân, tổ chức có thể được tham gia quan hệ pháp luật nào. Khả năng này thể hiện ở quy định về các điều kiện khác nhau đối với từng quan hệ pháp luật.
  • Năng lực pháp luật không phải là thuộc tính tự nhiên mà do nhà nước quy định chi chủ thể.
  • Năng lực pháp luật là thuộc tính không tách rời của chủ thể vì khi xác định một thực thể cí phải là chủ thể của quan hệ pháp luật thì trước tiên thực thể đó phải có năng lực pháp luật.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
11
Q

Thời điểm phát sinh, chấm dứt

A
  • Đối với chủ thể cá nhân:
    + Trong nhiều quan hệ pháp luật, năng lực của họ phát sinh từ khi sinh ra và chấm dứt khi họ chết (quan hệ giữa cha mẹ và con, quan hệ thừa kế tài sản…)
    + Có những quan hệ pháp luật mà năng lực pháp luật cá nhân chỉ phát sinh khi họ đạt đến một độ tuổi nhất định (quan hệ kết hôn, bầu cử, ứng cử…)
  • Đối với chủ thể là tổ chức: Năng lực pháp luật của nó sẽ phát sinh khi nó được thành lập hoặc công nhận và chấm dứt khi nó bị giải thể hoặc bị sáp nhập.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
12
Q

Năng lực hành vi pháp luật

A

Năng lực hành vi pháp luật là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các cá nhân, tổ chức bằng hành vi của mình tự xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
13
Q

Đặc điểm năng lực hành vi pháp luật

A
  • Năng lực hành vi pháp luật là khả năng của cá nhân, tổ chức tự bản thân mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý mà nhà nước quy định.
  • Một người được coi là có năng lực hành vi pháp luật khi họ biết cách xác lập hành vi trong một quan hệ pháp luật cụ thể, biết tự mình thực hiện được các hành vi mà mình đã xác lập và có khả năng độc lập chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
  • Khi xem xét năng lực hành vi pháp luật của cá nhân, người ta xem xét ba phương diện chủ yếu là độ tuổi, khả năng nhận thức và tình trạng sức khoẻ, thể lực.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
14
Q

Thời điểm phát sinh, chấm dứt năng lực hành vi pháp luật

A
  • Đối với chủ thể là cá nhân:
    + Năng lực hành vi pháp luật của cá nhân không phát sinh từ khi họ sinh ra mà sẽ hình thành dần theo độ tuổi của họ. Cá nhân sẽ được coi là có năng lực hành vi pháp luật khi họ đạt đến một độ tuổi nhất định và trí tuệ phát triển bình thường. Đó là độ tuổi mà sự phát triển về trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình (Công dân nữ từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự được coi là có năng lực hành vi pháp luật, có thể trở thành chủ thể trong quan hệ hôn nhân)
    + Năng lực hành vi pháp luật chấm dứt khi cá nhân chết.
  • Đối với chủ thể là tổ chức: Năng lực hành vi pháp luật của nó sẽ phát sinh khi nó được thành lập hoặc công nhận và chấm dứt khi nó bị giải thể hoặc bị sáp nhập.
How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
15
Q

Mối quan hệ năng lực pháp luật - năng lực hành vi pháp luật

A

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi pháp luật. Một người không có năng lực pháp luật thì không thể là chủ thể của quan hệ pháp luật. Tuy nhiên, một cá nhân, tổ chức nếu chỉ có năng lực pháp luật mà không có năng lực hành vi pháp luật thì không thể tham gia độc lập vào các quan hệ pháp luật.

How well did you know this?
1
Not at all
2
3
4
5
Perfectly
16
Q

Cá nhân

A
  • Công dân nước sở tại: là người mang quốc tịch của quốc gia đó  chủ thể phổ biến, chủ yếu
  • Công dân nước ngoài: là người mang quốc tịch nhà nước khác nhưng đang có mặt tại nước sở tại  có thể trở thành chủ thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định
  • Người không quốc tịch: người không mang quốc tịch của nhà nước nào  cỏ thể trở thành chủ thể trong một số quan hệ pháp luật nhất định
17
Q

Tổ chức là pháp nhân

A

Pháp nhân: những tổ chức đáp ứng những điều kiện do pháp luật quy định:
- Là tổ chức hợp pháp (do nhà nước thành lập, thừa nhận hoặc cho phép thành lập và có tên gọi riêng)
- Có cơ cấu thống nhất và hoàn chỉnh, thể hiện ở sự tồn tại của cơ quan lãnh đạo và các bộ phận cấu thành của nó. Toàn bộ hoạt động của pháp nhân đặt dưới sự chỉ đạo của cơ quan lãnh đạo và chính cơ quan lãnh đạo phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của pháp nhân.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
- Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật và chịu trách nhiệm pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ hoạt động của tổ chức.
 Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của pháp nhân phát sinh đồn thời và tồn tại tương ứng cùng với thời điểm thành lập và giải thể của pháp nhân.

19
Q

Tổ chức không phải là pháp nhân

A

Những tổ chức hợp pháp nhưng không đủ các điều kiện để được công nhân là pháp nhân (tổ hợp tác, hộ gia đình, Doanh nghiệp tư nhân…)

20
Q

Nhà nước

A
  • Nhà nước tham gia vào một số quan hệ xã hội với tu cách là chủ thể đặc biệt.
  • Nhà nước chỉ tham gia vào các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất (quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ pháp luật sở hữu nhà nước…)
  • Nhà nước tự quyết định loại quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia và tự quy định cho mình các quyền, nghĩa vụ trong các quan hệ đó.
  • Nhà nước tham gia vào các quan hệ này nhằm bảo vệ những lợi ích cơ bản của nhà nước và xã hội.
21
Q

Nội dung của quan hệ pháp luật

A
  • Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
22
Q

Quyền chủ thể

A
  • Quyền chủ thể là khả năng chủ thể được xử sự theo những cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
  • Trong quan hệ pháp luật, nhà nước cho phép chủ thể có thể tiến hành một số hoạt động nhất định. Tuỳ theo mong muốn của mình mà chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động đó. Những xử sự mà theo quy định của pháp luật, chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện được gọi là quyền của chủ thể trong quan hệ pháp luật.
23
Q

Nghĩa vụ chủ thể

A
  • Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
  • Trong quan hệ pháp luật, những xử sự nào đòi hỏi chủ thể nhất thiết phải thực hiện gọi là nghĩa vụ.
24
Q

Quyền của chủ thể bao gồm những khả năng sau

A

Quyền của chủ thể bao gồm những khả năng sau:
- Có thể tự thực hiện những hành động nhất định (tự xử sự). Chủ thể bằng chính hoạt động của mình tiến hành cách xử sự mà pháp luật quy định nhằm đạt được lợi ích của mình.
- Có thể yêu cầu chủ thể bên kia của quan hệ thực hiện hành vi nào đó nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của mình, yêu cầu chủ thể bên kia chấm dứt hành vi nhất định nếu cho rằng hành vi đó cản trờ việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của mình.
- Có thể yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm hại.
 Khi tham gia vào quan hệ pháp luật, các chủ thể có đầy đủ 3 khả năng trên, thực tế sử dụng khả năng nào tuỳ thuộc ý chí của chủ thể.

25
Nghĩa vụ pháp lý bao gồm những sự cần thiết phải xử sự sau
- Phải tiến hành một số hoạt động nhất định. - Phảo kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định. Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi xử sự không đúng với những quy định của pháp luật.
26
MQH quyền - nghĩa vụ
Quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật luôn có sự đối lưu cho nhau, quyền của bên này là nghĩa vụ tương ứng với bên kia và ngược lại.
27
Khách thể
- Khách thể của quan hệ pháp luật là yếu tố làm cho giữa các bên chủ thể có mối quan hệ pháp luật với nhau. - Quan hệ pháp luật có thể có một hoặc nhiều khác thể. (Trong quan hệ pháp luật mua bán tài sản, khách thể là quyền sở hữu tài sản; trong quan hệ pháp luật giữa toà án với bị cáo, khách thể là trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị hại, lợi ích của nhà nước, thuần phong mĩ tục của dân tộc…)