Nguồn gốc, kiểu pháp luật Flashcards
(18 cards)
Pháp luật
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
Đặc trưng của pháp luật
- PL có tính quyền lực nhà nước
- PL có tính quy phạm phổ biến
- PL có tính xác định về hình thức
- PL có tính hệ thống
pháp luật có tính quyền lực nhà nước
+ Tính quyền lực nhà nước là đặc điểm riêng có của pháp luật. Để thực hiện việc tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội, nhà nước cần có pháp luật. Các quy định pháp luật có thể do nhà nước đặt ra, cũng có thể được tạo nên từ việc nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự sẵn có trong xã hội như đạo đức, phong tục tập quán, tín điều tôn giáo…
+ Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước. Thông qua pháp luật, nhà nước cho phép người dân được làm gì, không cho phép họ làm gì hay bắt buộc họ phải làm gì, làm như thế nào…
+ Với quyền lực của mình, nhà nước có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức thực hiện pháp luật, yêu cầu các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh. Khi cần thiết, nhà nước có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ pháp luật, trừng phạt người vi phạm, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống.
pháp luật có tính quy phạm phổ biến
+ “Quy phạm” nghĩa là khuôn thước, khuôn mẫu, chuẩn mực. Các quy định của pháp luật là những khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng cho nhận thức và hành vi của mọi người, hướng dẫn cách xử sự cho cá nhân, tổ chức trong xã hội. Các chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do pháp luật dự liệu thì xử sự theo những khuôn mẫu mà nhà nước đã nêu ra.
+ Căn cứ vào các quy định của pháp luật, các tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm như thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó.
+ Phạm vi tác động của pháp luật rất rộng lớn, nó là khuôn mẫu ứng xử cho mọi cá nhân, tổ chức trong đời sống hàng ngày, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực của cuộc sống, pháp luật tác động đến mọi địa phương, vùng, miền của đất nước.
pháp luật có tính hệ thống
+ Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy phạm hay các quy tắc xử sự chung, các nguyên tắc, các khái niệm pháp lý…
+ Pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội bằng cách tác động lên cách xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội đó, làm cho quan hệ phát triển theo chiều hướng nhà nước mong muốn. Mặc dù điều chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau, song các quy định của pháp luật không tồn tại biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
pháp luật có tính xác định về hình thức
+ Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật.
+ Ở dạng thành văn, các quy định của pháp luật được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể, không trừu tượng, chung chung, bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trên toàn xã hội.
+ Ngày nay, sự giao lưu quốc tế ngày càng mở rộng, sự tác động qua lại, ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng lớn. Để điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng cần có pháp luật, gọi là pháp luật quốc tế. Pháp luật quốc tể được hiểu là hệ thống quy phạm do các quốc gia, các tổ chức quốc tế thỏa thuận xây dựng nên để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống quốc tế. Bên cạnh những điểm tương đồng với pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế có những nét đặc thù.
Nguồn gốc pháp luật
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước. Những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
Nguyên nhân kinh tế
Pháp luật chỉ ra đời khi:
+ Trong xã hội đã xuất hiện nề kinh tế sản xuất – trao đổi để thay thế cho nền kinh tế tự nhiên
+ Xuất hiện chế độ tư hữu thay cho chế độ công hữu nguyên thuỷ
Nguyên nhân xã hội
Pháp luật chỉ ra đời khi:
+ Trong xã hội xuất hiện những giai cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội khác biệt nhau, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau
+ Có sự tích tụ của cải và tập trung quyền lực vào trong tay một số ít người, một lực lượng xã hội nào đó
- Thông qua nhà nước, pháp luật hình thành bằng các con đường:
+ Một là, nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội nhưng phù hợp với ý chí của nhà nước, nâng chúng lên thành pháp luật;
+ Hai là, nhà nước thừa nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác có tính tương tự;
+ Ba là, nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới.
Kiểu pháp luật
Kiểu pháp luật là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm pháp luật này, qua đó phân biệt với nhóm pháp luật khác.
Kiểu pháp luật chủ nô - cơ sở
+ Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ
+ Cơ sở xã hội:mâu thuẫn đối kháng gay gắt giữa chủ nô với nô lệ
Kiểu pháp luật chủ nô - đặc điểm
- Pháp luật chủ nô tạo cơ sở pháp lí cho việc củng cố và bảo vệ quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, hợp pháp hoá chế độ bóc lột của chủ nô đối với nô lệ
- Pháp luật chủ nô quy định một hệ thống hình phạt và cách thi hành hình phạt hết sức dã man, tàn bạo
- Pháp luật chủ nô ghi nhận tình trạng bất bình đẳng trong xã hội và trong gia đình
- Pháp luật chủ nô có tính tản mạn, thiếu thống nhất
Kiểu PLPK - CS
+ Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu tư nhân của địa chủ, quý tộc phong kiến về tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất)
+ Cơ sở xã hội: sự bóc lột nông dân qua chế độ tô thuế
Kiểu PLPL - đặc điểm
- Pháp luật phong kiến xấc lập và bảo vệ trật tự đẳng cấp đồng thời thừa nhận và bảo vệ đặc quyền của các đẳng cấp trên trong xã hội
- Pháp luật phong kiến dung túng cho việc sử dụng bạo lực và sự tuỳ tiện của những kẻ có tiền trong xã hội
- Pháp luật phong kiến quy định những hình phạt và cách thức thi hành hình phạt hết sức dã man, hà khắc
- Pháp luật phong kiến thiếu thống nhất và chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo, đạo đức phong kiến
Kiểu PLTS - CS
+ Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
+ Cơ sở xã hội: quan hệ giữa nhà tư bản với người công nhân làm thuê
+ Cơ sở tư tưởng: hệ tư tưởng tư bản chủ nghĩa
Kiểu PLTS - Đặc điểm
- Pháp luật tư sản ghi nhận và bảo vệ chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa
- Pháp luật tư sản bảo vệ sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp tư sản trong xã hội
- Pháp luật tư sản có tính dân chủ, nó thừa nhận quyền tự do và bình đẳng về mặt pháp lí cho công dân
- Pháp luật tư sản nhân đạo hơn các kiểu pháp luật trước
Kiểu PLXHCN - CS
+ Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
+ Cơ sở xã hội: liên minh giữa giai cấp công nhân và các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động khác
+ Cơ sở tư tưởng: chủ nghĩa Mac-Lenin
Kiểu PLXHCN - Đặc điểm
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là kiểu pháp luật tiến bộ nhất
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là sự thể chế hoá các đường lối, chủ trương, chính sách của đảng của giai cấp công nhân
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa có phạm vi điều chỉnh khá rộng rãi và ngày càng hoàn thiện hơn
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa vừa phản ánh các chuẩn mực đạo đức xã hội chủ nghĩa vừa góp phần xây dựng và bảo vệ nền đạo đức đó