Chronic instability of the shoulder Dislocation, subluxation of the shoulder Flashcards
(12 cards)
Mất vững mạn tính khớp vai. Trật khớp, bán trật khớp vai
❖ Khớp vai là khớp chỏm – ổ cối đa trục. Nó đạt được biên độ vận động rất rộng nhưng đánh đổi bằng sự ổn định. = Multiaxial ball-and-socket joint
❖ Chỏm xương cánh tay được giữ trong ổ chảo bởi viền ổ chảo (glenoid labrum), dây chằng ổ chảo – cánh tay, và các cơ xung quanh.
❖ Nếu bất kỳ cấu trúc nào trên bị tổn thương → dẫn đến mất vững khớp vai mạn tính → gây trật khớp hoặc bán trật.
Mất vững mạn tính khớp vai. Trật khớp, bán trật khớp vai
Đặc điểm
Đặc điểm của mất vững khớp vai mạn tính:
Lỏng khớp: dấu hiệu rãnh (lõm da dưới mỏm cùng vai)
Mất vững: đơn hướng hoặc đa hướng
Trật khớp: trước (95%), sau, trước-trên
Mất vững mạn tính khớp vai.
Phân loại
Phân loại mất vững khớp vai theo Mattson:
TUBS (Traumatic Unidirectional Bankart lesion with Surgery):
- Tổn thương do chấn thương
- Đơn hướng
- Tổn thương Bankart (tổn thương viền ổ chảo trước – dưới)
- Cần phẫu thuật để sửa chữa
AMBRI (Atraumatic Multidirectional Bilateral Rehabilitation Inferior capsular shift):
- Không do chấn thương
- Đa hướng
- Hai bên
- Điều trị chính là phục hồi chức năng
Trật khớp vai ra trước (Anterior dislocation)
❖ 95% các ca trật khớp là ra trước
❖ Nguyên nhân:
Chấn thương cấp khi tay bị ép vào tư thế dang và xoay ngoài cực độ
Lỏng dây chằng (yếu)
❖ Trong trật khớp tái diễn, tổn thương ban đầu gây ra thay đổi cấu trúc dẫn đến nguy cơ tái trật:
Mặt khớp của chỏm xương cánh tay bị lõm ở phía sau – ngoài, khiến chỏm dễ trượt ra khỏi ổ khớp khi vận động
= A dent (compression fracture) forms on the posterolateral surface of the humeral head, making it easier for the head to slip out of the socket during movement.
Bao khớp cùng viền ổ chảo bị tách ra khỏi bờ trước
❖ Khi tay ở tư thế dang 90° và xoay ngoài, cơ dưới vai bị kéo căng, khiến đầu xương cánh tay chỉ còn được giữ bởi dây chằng dưới ổ chảo
= The joint capsule and the glenoid labrum become detached from the anterior edge of the glenoid, reducing joint stability and predisposing the shoulder to future dislocations.
Cơ chế ổn định khớp vai (glenohumeral)
Viền ổ chảo sợi (fibrous labrum): làm sâu thêm ổ chảo
Các cơ chóp xoay (rotator cuff) – khởi đầu từ giai đoạn nâng tay (supraspinatus, infraspinatus, subscapularis, teres minor)
Dây chằng: tăng cường ổn định xuyên suốt các tư thế vận động
Trật khớp vai ra trước (Anterior dislocation)
Lâm sàng
Lâm sàng:
Gặp ở nam giới trẻ
Có tiền sử chấn thương hoặc chơi thể thao
Test lo âu (Apprehension test) dương tính
Quy tắc đường thẳng (Ruler rule): nếu có thể nối mỏm cùng vai (acromion) và mỏm lồi cầu ngoài xương cánh tay (lateral epicondyle) bằng một đường thẳng → có khả năng trật khớp vai
Trật khớp vai ra trước (Anterior dislocation)
Xquang, chỉ định phẫu thuật
X-quang:
Vai ở vị trí trật
Lõm ở phần sau – trên của chỏm xương cánh tay → tổn thương Hill-Sachs
(Viền ổ chảo trước tác động vào phần sau – ngoài của chỏm xương cánh tay)
❖ Chỉ định phẫu thuật:
Trật khớp tái diễn, đặc biệt nếu gây đau
Bán trật tái diễn hoặc sợ trật khớp ảnh hưởng chất lượng cuộc sống
Trật khớp vai ra trước (Anterior dislocation)
Tx
Điều trị có thể bằng:
Nắn khớp và nẹp giữ khớp
Phẫu thuật:
Bankart – sửa hoặc gắn lại viền ổ chảo
Putti-Platt – rút ngắn và làm căng bao khớp trước bằng kỹ thuật chồng mép
Bristow – gia cố bao khớp trước dưới bằng cách chuyển hướng cơ bám qua mặt trước khớp
Trật khớp vai ra trước (Anterior dislocation)
Khám lâm sàng
Apprehension test (Test lo âu / Crank test):
Thiết kế để đặt chỏm xương cánh tay vào vị trí mất vững tối đa → bệnh nhân sẽ nhận ra cảm giác quen thuộc khi mất vững và phản ứng với biểu hiện lo lắng, sợ.
Thực hiện:
Bệnh nhân đứng thẳng, tay nâng lên 160° theo mặt phẳng vai (scapular plane).
Một tay giữ trục cánh tay, tay còn lại xoay ngoài cánh tay.
Relocation test:
Bệnh nhân nằm ngửa. Giai đoạn đầu giống crank test nhưng nằm ngửa.
Sau đó, dùng lực đẩy nhẹ về sau lên chỏm xương cánh tay → giúp khớp không trật ra trước → kết quả test lo âu âm tính.
Cần làm khám thần kinh để đảm bảo dây thần kinh nách (axillary nerve) không bị tổn thương.
Trật khớp tái diễn ra sau (Posterior Recurrent Dislocation)
❖ Là tình trạng hiếm gặp, thường do 3 chữ E:
Động kinh (Epileptic attack)
Điện giật (Electric shock)
Ngộ độc rượu (Ethanol intoxication)
❖ Gần như luôn là bán trật khớp (subluxation).
❖ Chẩn đoán trật ra sau thường bị bỏ sót vì trên phim X-quang thẳng (AP), chỏm xương cánh tay vẫn có vẻ như tiếp xúc với ổ chảo.
❖ Lâm sàng:
Tay giữ ở tư thế xoay trong và bị khóa trong tư thế đó
Chẩn đoán xác định bằng CT
❖ Điều trị thường là bảo tồn, với các bài tập tăng cường cơ lực.
Mất vững đa hướng (Multidirectional Instability)
❖ Có các cơn bán trật khớp vai ra trước hoặc ra sau luân phiên.
❖ Thường gặp ở người có lỏng khớp toàn thân, và có thể có xu hướng trật khớp tự phát hoặc theo thói quen.
Trật hoặc bán trật khớp không do chấn thương (Atraumatic Dislocation or Subluxation)
❖ Chỏm xương cánh tay có thể bị lệch ngay cả khi không có chấn thương, nếu bệnh nhân có bất thường giải phẫu bẩm sinh hoặc dây chằng lỏng lẻo.
❖ Bệnh nhân có thể tự ý gây trật hoặc bán trật khớp vai mà không đau, và có thể tự chỉnh lại.
❖ Đôi khi trật khớp xảy ra quá thường xuyên đến mức trở thành thói quen (habitual).
❖ Phẫu thuật điều trị hiếm khi hiệu quả trong các trường hợp này và nên tránh.